Lãi suất danh nghĩa, là thuật ngữ tài chính và kinh tế học để chỉ tỷ lệ lãi trên giá trị danh nghĩa của một khoản tiền vay hoặc đầu tư… với hàm ý nó là tỷ lệ lãi chưa được điều chỉnh ảnh hưởng của lạm phát hoặc ảnh hưởng của việc tính lãi kép.

Lãi suất danh nghĩa và lãi suất trong thực tiễn[sửa|sửa mã nguồn]

Lãi suất danh nghĩa ( với hàm ý chưa kiểm soát và điều chỉnh ảnh hưởng tác động của lạm phát kinh tế ) là lãi suất đã gồm có cả những tổn thất do lạm phát kinh tế gây ra do sự ngày càng tăng của mức giá chung. Quan hệ giữa lãi suất danh nghĩa và lãi suất thực tiễn được bộc lộ bằng các công thức sau :

  • (1 + r)(1 + i) = (1 + R) trong đó: r là lãi suất thực tế, i là tỷ lệ lạm phát và R là lãi suất danh nghĩa.
  • Lãi suất thực tế = Lãi suất danh nghĩa – Tỷ lệ lạm phát dự kiến

Trên thực tiễn, tỷ suất lạm phát kinh tế sau đó hoàn toàn có thể khác với tỷ suất lạm phát kinh tế dự kiến nên không hề biết trước một cách chắc như đinh được lãi suất thực tiễn còn lãi suất danh nghĩa thì hoàn toàn có thể biết trước được một cách chắc như đinh khi công bố .

Lãi suất danh nghĩa và lãi suất hiệu suất cao[sửa|sửa mã nguồn]

Lãi suất danh nghĩa(với hàm ý chưa điều chỉnh ảnh hưởng của việc tính lãi gộp) là lãi suất được công bố cho một kỳ nào đó của đơn vị thời gian cơ sở (đơn vị thời gian cơ sở thường là năm). Lãi suất được công bố sẽ không có ý nghĩa đầy đủ nếu không đi kèm với số kỳ được tính gộp lãi. Hai mức lãi suất danh nghĩa được công bố với kỳ hạn khác nhau sẽ không thể so sánh được với nhau nếu không quy về cùng một kỳ được tính gộp lãi. Lãi suất hiệu quả cho phép làm điều đó bằng cách quy đổi lãi suất danh nghĩa về lãi suất kép theo công thức sau:

TH1 : Khi Lãi suất danh nghĩa được công bố là 1 năm

r = ( 1 + i / n ) n − 1 { \ displaystyle r \ = \ ( 1 + i / n ) ^ { n } – 1 }{\displaystyle r\ =\ (1+i/n)^{n}-1}

Trong đó : r là lãi suất hiệu suất cao, i là lãi suất danh nghĩa và n là số kỳ được tính gộp lãi trong năm .

n
 
=
 
12

/

m

{\displaystyle n\ =\ 12/m}

{\displaystyle n\ =\ 12/m}

Trong đó, m là số tháng của kỳ hạn của khoản vayTH2 : Khi Lãi suất danh nghĩa được công bố dưới 1 năm

r
 
=
 
(
1
+
i

)

n


1

{\displaystyle r\ =\ (1+i)^{n}-1}

{\displaystyle r\ =\ (1+i)^{n}-1}

Trong đó : r là lãi suất hiệu suất cao, i là lãi suất danh nghĩa và n là số kỳ được tính gộp lãi trong năm .Cách giám sát này khác về cơ bản với cách tính lãi suất đơn thuần hay thường được gọi là lãi suất đơn ở chỗ nó tính gộp cả lãi suất tính trên phần lãi được hưởng ( lãi mẹ đẻ lãi con ). Công thức trên cũng cho thấy khi số kỳ được tính gộp lãi lớn thì sự độc lạ giữa lãi suất hiệu suất cao và lãi suất danh nghĩa sẽ rất lớn. Về thực chất, lãi suất hiệu suất cao cho biết tỷ suất lãi thực tiễn trên một khoản cho vay hoặc góp vốn đầu tư mà người cho vay hoặc nhà đầu tư thu được trên giá trị của khoản vay hoặc góp vốn đầu tư đó trong một chu kỳ luân hồi cho vay so với chu kỳ luân hồi của lãi suất Danh nghĩa. Trong trong thực tiễn, các ngân hàng nhà nước đều công bố lãi suất danh nghĩa và thống kê giám sát lãi suất hiệu suất cao dựa trên số kỳ tính gộp lãi .

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *