480x27031683-15692912705931481831295-15692913104021550737297
Đồng tiền mạnh ( tiếng Anh : Hard Currency ) đến từ những nước có nền kinh tế tài chính và chính trị không thay đổi, có tính thanh toán cao và được coi là kho trữ giá trị gia tài bảo đảm an toàn khi những đồng tiền khác trở nên không ổn định .480x270_31683

Hình minh họa. Nguồn: .stitcher.com

Đồng tiền mạnh

Khái niệm

Đồng tiền mạnh trong tiếng Anh là Hard Currency hay còn gọi là Convertible Currency.

Đồng tiền mạnh là tiền được phát hành bởi một quốc gia được coi là có chính trị và kinh tế ổn định. Đồng tiền mạnh được chấp nhận rộng rãi trên toàn thế giới để thanh toán cho hàng hóa và dịch vụ và thậm chí có thể được ưa thích hơn so với thanh toán bằng đồng nội tệ.

Một đồng tiền mạnh được dự kiến sẽ duy trì tín ổn định trong một khoảng thời gian ngắn và có tính thanh khoản cao trên thị trường ngoại hối. Các loại tiền tệ có khả năng giao dịch tốt nhất trên thế giới là đôla Mỹ (USD), euro châu Âu (EUR), yen Nhật (JPY), bảng Anh (GBP), đồng franc Thụy Sĩ (CHF), đôla Canada (CAD) và đôla Úc (AUD). 

Các loại tiền tệ trên được những nhà đầu tư và doanh nghiệp quốc tế tin yêu vì chúng thường không có bị mất giá hoặc tăng giá quá mạnh .

Đồng đôla Mỹ đặc biệt nổi bật vì nó có vị thế là đồng tiền dự trữ ngoại tệ của thế giới. Do đó, nhiều giao dịch quốc tế được thực hiện bằng đôla Mỹ. Hơn nữa, nếu tiền tệ của một quốc gia bắt đầu yếu đi, người dân nước đó sẽ bắt đầu nắm giữ đôla Mỹ và các loại tiền tệ trú ẩn an toàn khác để bảo vệ của cải của họ.

Xem thêm: Quy nạp là gì?

Ví dụ về đồng tiền mạnh

Trong nhóm đồng tiền mạnh, đồng đôla Canada và đôla Úc rất nhạy cảm với giá cả hàng hóa nhưng chúng có khả năng chống chọi tốt hơn so với các quốc gia khác mà còn phụ thuộc vào hàng hóa nhiều hơn. 

Ví dụ, sự sụt giảm mạnh của giá nguồn năng lượng trong năm năm trước làm tổn thương cả thị trường Úc và Canada, nhưng đồng rúp của Nga bị ảnh hưởng tác động nặng hơn nhiều. Điều đó nói lên rằng sự mất giá của tiền tệ một vương quốc thường là do sự ngày càng tăng của cung tiền hoặc mất niềm tin vào năng lực dự trữ giá trị của nó trong tương lai, vì những nguyên do kinh tế tài chính, kinh tế tài chính hoặc cơ quan chính phủ .Một ví dụ điển hình nổi bật về một loại tiền tệ không không thay đổi hoặc yếu là đồng peso của Argentina. Trong năm năm ngoái, đồng peso đã mất 34,6 % giá trị so với đồng đôla Mỹ, khiến nó trở nên kém mê hoặc so với những nhà đầu tư quốc tế .

Giá trị của một loại tiền tệ chủ yếu dựa trên các chỉ số kinh tế cơ bản như GDP và việc làm. Sức mạnh quốc tế của đồng đôla Mỹ phản ánh GDP của Mỹ, tính theo giá hiện tại năm 2018, đứng đầu thế giới ở mức 20,51 nghìn tỉ đô la. 

Xếp hạng GDP của Trung Quốc và Ấn Độ lần lượt ở mức thứ 2 và thứ 7 trên toàn quốc tế, nhưng cả đồng nhân dân tệ và đồng rupee của Ấn Độ đều không được coi là một loại tiền tệ mạnh .Điều này bộc lộ rằng chủ trương của ngân hàng nhà nước TW và sự không thay đổi trong cung tiền của một vương quốc cũng có ảnh hưởng tác động lớn đến tỉ giá hối đoái. Ngoài ra còn có sự ưa thích rõ ràng cho đồng tiền của những nước dân chủ trưởng thành có mạng lưới hệ thống pháp lí minh bạch .

(Theo investopedia)

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.